SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LONG AN
TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN
GIÁO ÁN: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Bài: Truyền Thống Đánh Giặc Giữ Nước Của Dân Tộc Việt Nam (Tiết 1)
Giáo viên dạy: Nguyễn Văn Phước.
Tổ: Giáo dục thể chất - GDQPAN- GDCD
Bài 1: TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC
CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Về kiến thức
- Môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh: Giúp học sinh hiểu được những nét chính về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta luôn phải chống lại kẻ thù xâm lược mạnh hơn nhiều lần về quân sự, kinh tế. Song với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường, với cách đánh mưu trí, sáng tạo, ông cha ta đã đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, viết lên những trang sử hào hùng của dân tộc. (Giáo dục Quốc phòng và An ninh 10 – Tr3).
Để giảng một bài giáo dục Quốc phòng và An ninh tốt chúng ta phải vận dụng kiến thức của nhiều môn học:
+ Môn Địa lí: chỉ ra được ông cha ta đã biết lợi dụng địa hình, địa thế sông ngòi hiểm trở, biết lợi dụng địa hình để áp dụng chiến thuật đánh du kích. Tầm quan trọng vị trí địa lí của đất nước Việt Nam. (Bài 2 môn địa lí lớp 12, phần 3 nhỏ)
+ Môn Lịch sử: Nói lên truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Những cuộc chiến tranh giành độc lập dân tộc từ năm 201TCN đến đại thắng mùa xuân năm 1975. (Bài 16 môn lịch sử lớp 10, phần I).
+ Môn Giáo dục Công dân: Thể hiện được lòng yêu quê hương, yêu đất nước của mỗi công dân Việt Nam. (Bài 14, Khối 10: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc).
2. Về kĩ năng
- Tạo kĩ năng tự học cho học sinh;
3. Về thái độ
- Hình thành ý thức trân trọng với truyền thống dân tộc Việt Nam trong đấu tranh dựng nước và giữ nước qua các thời kì. Mỗi công dân và học sinh biết đoàn kết, yêu quê hương, yêu đất nước.
- Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc.
- Có thái độ học tập rèn luyện tốt, sãn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
4. Về năng lực
- Cảm thụ, phân tích biết tích hợp các môn học khác váo môn học chính;
- Chọn lọc, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử theo chủ điểm, chủ đề;
- Quan sát, phân tích, giải thích các sự kiện theo tài liệu đã nghiên cứu và kiến thức đã được học.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Chọn chủ đề “Truyền Thống Đánh Giặc Giữ Nước Của Dân Tộc Việt Nam”, nội dung gồm có 2 phần:
a. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên.
b. Cuộc chiến tranh giành độc lập (từ thế kỉ I đến thế kỉ X)
- Cung cấp nguồn thông tin và các phương tiện cần thiết cho việc tự học và nghiên cứu của học sinh (Bài Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam “Giáo dục quốc phòng và An ninh lớp 10”; bài 2 môn địa lí lớp 12 “phần 3 nhỏ”; Bài 16 môn lịch sử lớp 10 “phần I”; Bài 14 khối 10, môn giáo dục công dân “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.)
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: phòng học, máy tính, máy chiếu,…
- Lên kế hoạch và thống nhất với học sinh về chủ đề và cấu trúc bài học. Phân nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Thông báo thời gian và địa điểm tổ chức quá trình dạy-học.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Thống nhất chủ đề và cấu trúc bài học với giáo viên.
- Chuẩn bị các loại tài liệu.
III. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1. Hoạt động của giáo viên:
- Theo dõi hoạt động nghiên cứu của học sinh để giúp đỡ khi học sinh gặp khó khăn về phương pháp học tập cũng như phương pháp nghiên cứu.
- Kiểm tra, đánh giá sản phẩm nghiên cứu của học sinh, giúp đỡ học sinh hoàn thiện sản phẩm.
- Thiết kế giáo án dạy học trên lớp.
2. Hoạt động của học sinh:
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, lên kế hoạch thực hiện chủ đề, báo cáo tiến độ thực hiện cho giáo viên.
- Thu thập thông tin, kiến thức; xử lí thông tin, kiến thức (Từ các nguồn mà giáo viên cung cấp, tự tìm hoặc nhờ sự giúp đỡ của giáo viên, Sử, Địa, GDCD và những anh (chị) học sinh trong nhà trường…)
- Các thành viên trong nhóm trao đổi thống nhất đề cương.
- Thiết kế bài báo cáo.
- Mỗi học sinh đều chuẩn bị nội dung theo cấu trúc bài học để tham gia đàm thoại, trao đổi ý kiến hoặc tham gia thảo luận, phản biện,…
- Khi gặp khó khăn có thể nhờ sự giúp đỡ của giáo viên.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRÊN LỚP
HOẠT ĐỘNG THẦY |
HOẠT ĐỘNG TRÒ |
NỘI DUNG |
- GV nhận lớp, kiểm tra trang phục.
- Kiểm kiến thức của học sinh.
Giới thiệu bài học: Dẫn nhập vào nội dung bài học mới:
- Nêu mục đích, yêu cầu, nội dung của bài.
- Cho học sinh một số hình ảnh gợi ý.
- Giao câu hỏi thảo luận cho từng nhóm.
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, cử một học sinh làm trưởng nhóm
- Gọi nhóm 1 lên thuyết trình.
- Gọi thành viên các nhóm khác đóng góp ý kiến cho nhóm 1.
- Giáo viên nhận xét câu trả lời và kết luận .
- Gọi nhóm 2 lên thuyết trình.
- Gọi thành viên các nhóm khác đóng góp ý kiến cho nhóm 2. - Giáo viên nhận xét câu trả lời và kết luận.
- Gọi nhóm 3 lên thuyết trình.
- Gọi thành viên các nhóm khác đóng góp ý kiến cho nhóm 3.
- Giáo viên nhận xét câu trả lời và kết luận .
- Gọi nhóm 4 lên thuyết trình.
- Gọi thành viên các nhóm khác đóng góp ý kiến cho nhóm 4.
- Giáo viên nhận xét câu trả lời và kết luận .
- Giáo viên củng cố bài học.
- Giáo nhận xét buổi học.
- Dặn dò: học bài cũ; giao câu hỏi cho từng nhóm tìm hiểu để chuẩn bị trước cho tiết học sau.
|
- Lớp trưởng điểm danh, báo cáo giáo viên
- Học sinh trả lời
- Học sinh lắng nghe
- Học sinh chú ý lắng nghe, ghi chép. - Học sinh chú ý xem, ghi chép, phân tích.
- Từng nhóm ghi chép câu hỏi.
- Các nhóm có 7 phút để thảo luận và trình bài sản phẩm của mình.
- Nhóm trưởng nhóm 1 cử một thành viên lên thuyết trình câu hỏi của nhóm mình. (Có thể chỉ vào tranh, ảnh để thuyết trình)
- Nhóm trưởng nhóm 2 cử một thành viên lên thuyết trình câu hỏi của nhóm mình. (Có thể chỉ vào tranh, ảnh để thuyết trình)
- Nhóm trưởng nhóm 3 cử một thành viên lên thuyết trình câu hỏi của nhóm mình. (Có thể chỉ vào tranh, ảnh để thuyết trình)
- Nhóm trưởng nhóm 4 cử một thành viên lên thuyết trình câu hỏi của nhóm mình. (Có thể chỉ vào tranh, ảnh để thuyết trình)
- Học sinh chú ý lắng nghe.
- Học sinh ghi chép câu hỏi.
- Học sinh chào giáo viên |
- Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu về vị trí địa lí của đất nước Việt Nam quan trọng như thế nào, truyền thống dựng nước và giữ nước, ý chí quật cường, tài thao lược đánh giặc và biết lợi dụng địa hình hiểm trở của đất nước ta để đánh tan quân giặc hùng mạnh, nói lên lòng yêu quê hương yêu đất nước của nhân dân ta như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài mới:
Câu hỏi nhóm 1: Vị trí địa lí của đất nước ta như thế nào và có tầm quan trọng gì? Câu hỏi nhóm 2: Những cuộc chiến tranh đầu tiên ở nước ta, diễn biến như thế nào? Có ý nghĩa gì? Câu hỏi nhóm 3: Các cuộc chiến tranh giành độc lập tiêu biểu ở nước ta từ TK I đến TK X ? Câu hỏi nhóm 4: Qua bài học học sinh rút ra được truyền thống yêu nước của dân tộc ta như thế nào?
- Học sinh trả lời nội dung câu hỏi của nhóm mình trình bài trên giấy A2.
* QPAN: Nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên của dân tộc ta. Lãnh thổ khá rộng và ở vào vị trí địa lí quan trọng. Từ buổi đầu, ông cha ta đã xây dựng nên nền văn minh Sông Hồng, còn gọi là văn minh Văn Lang mà đỉnh cao là văn hoá Đông Sơn rực rỡ. - Do có vị trí địa lí và điều kiện kinh tế, nước ta luôn bị các thế lực ngoại xâm nhòm ngó. * Tích hợp kiến thức địa lí: (Bài 2 môn địa lí lớp 12, phần 3 nhỏ). - Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương. Gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. - Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam: Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. - Vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, trên vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải à tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú. - Có sự phân hóa đa dạng về tự nhiên: Bắc – Nam; Đông – Tây; miền núi – đồng bằng; ven biển – hải đảo. * Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng: - Về kinh tế: Vị trí giao thông quan trọng, vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng à phát triển các ngành kinh tế, kinh tế biển và hội nhập quốc tế, khu vực… - Về văn hoá - xã hội: Vị trí liền kề với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá - xã hội và có mối giao lưu lâu đời, có khả năng chung sống hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với các nước trong khu vực. - Về chính trị - quốc phòng: Vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á, biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
* GDQP-AN: Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên: a) Cuộc kháng chiến chống quân Tần: - Quân Tần: 50 vạn, do tướng Đồ Thư chỉ huy, chia thành 5 đạo quân tiến đánh nước ta. - Nhân dân Âu Việt và Lạc Việt trên địa bàn Văn Lang, do vua Hùng và Thục Phán lãnh đạo. Cuộc chiến Tần – Việt kéo dài khoảng 10 năm, quân Tần thua, tướng Đồ Thư bị giết chết. b) Đánh quân Triệu Đà: - Do An Dương Vương lãnh đạo: xây thành cổ loa, chế nỏ Liên châu đánh giặc. An Dương Vương chủ quan, mất cảnh giác, mắc mưu giặc. Đất nước rơi vào thảm hoạ 1000 năm Bắc thuộc.
* Cuộc đấu tranh giành độc lập (TK I - X): - Từ TK I – TK X nước ta liên tục bị các thế lực phong kiến phương bắc đô hộ : nhà Triệu, nhà Hán, Lương… đến nhà Tuỳ, Đường. Trong thời kì này có nhiều cuộc khởi nghĩa như: khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40), Bà Triệu (năm 248), Lí Bí (năm 542), Triệu Quang Phục (năm 548), Mai Thúc Loan (năm 722), Phùng Hưng (năm 766)…và Ngô Quyền (năm 938) với chiến thắng Bạch Đằng, dân tộc ta giành lại độc lập, tự do cho tổ quốc. Trong thời kì này có các cuộc khởi nghĩa đặt trưng như:
* Khởi nghĩa Hai Bà Trưng: diễn ra vào tháng 03/40 ở Hát Môn, được nhân dân hưởng ứng. Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc lên ngôi vua (Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh và xây dựng chính quyền tự chủ. Năm 42, nhà Hán sang xâm lược. Cuộc kháng chiến diễn ra quyết liệt, nhưng do lực lượng yếu nên bị thất bại. Ý nghĩa: Là cuộc đấu tranh mở đầu, cổ vũ phong trào chống Bắc thuộc của nhân dân ta Thể hiện khí phách anh hùng của dân tộc với vai trò to lớn của người phụ nữ Việt Nam.
- Bùng nổ vào mùa xuân năm 542, chưa đầy 3 tháng, chính quyền đô hộ bị lật đổ.. - Năm 544, Lý Bí lên ngôi vua (Lý Nam Đế), đặt quốc hiệu là Vạn Xuân, đóng đô ở của sông Tô Lịch (Hà Nội). - Năm 545, nhà Lương sang xâm lược nước ta. Lý Nam Đế trao quyền cho Triệu Quang Phục kháng chiến. - Năm 571, Lý Phật Tử cướp ngôi vua. - Năm 603, nhà Tùy sang xâm lược, nước Vạn Xuân kết thúc. Ý nghĩa: - Khẳng định được sự trưởng thành của ý thức dân tộc => Là bước phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc sau 500 năm đấu tranh bền bỉ.
Diễn Biến: Năm 905, nhân lúc nhà Đường suy yếu, Khúc Thừa Dụ nổi dậy giành quyền tự chủ. - Năm 907, Khúc Hạo lên thay, thực hiện nhiều cải cách để xây dựng chính quyền tự chủ và được nhân dân ủng hộ. Ý nghĩa: Đánh dấu thắng lợi cơ bản trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta thời Bắc thuộc.
Diễn Biến: - Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh bại cuộc xâm lược của quân Nam Hán, lên nắm quyền tự chủ. Nhưng sau đó bị Kiều Công Tiễn giết hại và cầu viện quân Nam Hán sang xâm lược nước ta. - Năm 938, Ngô Quyền giết chết Kiều Công Tiễn và dùng kế đóng cọc trên sông Bạch Đằng đã đánh bại cuộc xâm lược của quân Nam Hán Ý nghĩa: Mở ra một thời đại mới, thời đại độc lập, tự chủ lâu dài của dân tộc ta.
Qua tiết học này chúng ta rút ra được lòng yêu nước của nhân dân ta và của học sinh như: * Tích hợp môn GD Công Dân: (Bài 14, Khối 10 Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc). a) Lòng yêu nước là gì ? - Lòng yêu nước là tình yêu quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc. Lòng yêu nước xuất phát từ những tình cảm bình dị nhất và gần gũi nhất đối với con người.... b) Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam - Là truyền thống đạo đức cao quý và thiêng liêng. - Là cội nguồn của hàng loạt các giá trị truyền thống khác của dân tộc. - Được hình thành và hun đúc từ trong các cuộc đấu tranh liên tục, gian khổ và kiên cường chống giặc ngoại xâm và lao động xây dựng đất nước. *Biểu hiện của lòng yêu nước : - Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước. - Tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc. - Lòng tự hào dân tộc chính đáng. - Đoàn kết, kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm. - Cần cù và sáng tạo trong lao động và học tập.
Nhấn mạnh những điểm chính của bài như: - Vị trí địa lí ở nước ta có tầm quan trong như thế nào. - Khi học xong phần này chúng ta rút ra bài học gì cho học sinh.
Câu 1: Các cuộc chiến tranh giữ nước (từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX) Câu 2: Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân nửa phong kiến (thế kỉ XIX đến năm 1945). Câu 3: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954). Câu 4: Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954- 1975). - Xuống lớp. |
Trường THPT Hậu Nghĩa (Khu A)
Địa chỉ: ĐT825, Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Long An, Việt Nam
Điện thoại: 0272.3851263
Website: http://thpthaunghiakhua.edu.vn